Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Có thể bạn quan tâm:


Cơ sở xây dựng
Để xây dựng một hệ thống pháp lý nói chung và chuẩn mực kiểm toán nói riêng phải dựa trên cơ sở nhất định.
Cơ sở chung của quy định pháp lý là quy phạm pháp lý bao gồm:
Quy phạm điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp lý.
Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi bất hợp pháp.
Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng cho hành vi.
Quy phạm thủ tục: quy định trình tự thực hiện các quy phạm nội dung nói trên.
Trong trường hợp xây dựng hệ thống chuẩn mực cụ thể, Uỷ ban chuẩn mực kiểm toán đã giới hạn các quan hệ pháp lý chỉ trong hoạt động kiểm toán trên cơ sở đó hình thành hai khối quy phạm: quy phạm đạo đức nghề nghiệp và quy phạm nghiệp vụ chuyên môn kiểm toán.
Bất kể sự khác nhau giữa cơ cấu và phạm vi điều chỉnh của từng loại hình pháp lý, cơ sở cụ thể để xây dựng các đIều khoản phải đi từ nhận thức đúng và cơ sở về đối tượng của từng loại qui phạm. Chẳng hạn quy phạm về đạo đức nghề nghiệp phải xuất phát từ nhận thức về bản chất và truyền thống đạo đức và những quy phạm pháp lý thể chế hoá nhận thức nói trên. Từ đó cần cụ thể hoá bằng những giải thích cụ thể về đạo đức.
Cũng như các loại chuẩn mực khác, việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán gắn chặt với việc thực hiện chuẩn mực đó bởi đạo lý và lẽ công bằng phát sinh từ ý chí và quyền lực. Mặt khác, ý chí và quyền lực lại xuất phát từ thực tại. Về mặt biện chứng đây là mối liên hệ giữa khoa học chuẩn mực với thực tiễn. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn phải có trước song khoa học phải có tác dụng hướng dẫn. Từ đó, điều khẳng định ở đây là chuẩn mực không phải là cái lý tưởng và vĩnh cửu, càng không thể có trước thực tiễn, cũng không thể không có khi thực tiễn đã tồn tại. Kiểm toán của chúng ta phải có chuẩn mực và hoàn thiện nó từng bước.

Nguyên tắc xây dựng
Các nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam trong điều kiện hiện nay:
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm toán các quốc gia khác
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được xây dựng với mục tiêu đạt được những chuẩn mực tốt nhất cho nghề kiểm toán trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy nhiên, do phải thoả mãn yêu cầu của nhiều thành viên là các quốc gia có mức độ phát triển khác nhau về nghề nghiệp nên các chuẩn mực quốc tế không tránh được một số nhược điểm:
Phải dung hoà quan điểm khác biệt giữa các quốc gia bằng cách đưa ra hai giải pháp khác nhau cho cùng một vấn đề.
Không ban hành một số vấn đề mang đặc điểm riêng của một nhóm quốc gia, không mang tính phổ biến trên thế giới.
Phát triển chậm hơn chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia vì quan điểm bất đồng giữa các quốc gia thành viên về một số vấn đề cụ thể.
Do đó, việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ngoài việc sử dụng các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở, cần xem xét thêm chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có nghề nghịêp kiểm toán phát triển và các quốc gia đang sử dụng chuẩn mực quốc tế để xây dựng chuẩn mực quốc gia.
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bên cạnh yêu cầu phù hợp với thông lệ quốc tế, còn cần phải phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam để đảm bảo khả năng đưa chuẩn mực vào thực tiễn hoạt động kiểm toán Việt Nam
Điều chỉnh, bổ sung những yếu tố riêng của Việt Nam.
Phải được chuyển sang hình thức phù hợp với văn bản pháp quy thay vì là các hướng dẫn nghề nghiệp như chuẩn mực quốc tế.
Phải phù hợp với cách nghĩ, cách làm của người Việt Nam.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải hướng về việc nâng cao chất lượng của các công ty kiểm toán Việt Nam đồng thời kiểm soát được chất lượng của các công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trong điều kiện các công ty kiểm toán Việt Nam đang đi tìm một tiêu chuẩn chất lượng cho mình trong khi các công ty kiểm toán quốc tế thực hành kiểm toán theo các chuẩn mực quốc tế. Điều này đặt ra câu hỏi là rốt cuộc, chúng ta xây dựng chuẩn mực kiểm toán cho ai? Câu trả lời thích hợp là để phục vụ cho các công ty kiểm toán Việt Nam, với mong muốn nâng cao chất lượng kiểm toán của họ ngang với tầm chung của thế giới. Đối với các công ty kiểm toán quốc tế, công việc kiểm toán được tiến hành theo các chính sách chung toàn thế giới của họ. Tác dụng chủ yếu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là khép họ vào các yêu cầu mà Việt Nam mong muốn cho một cuộc kiểm toán.

Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn công tác kiểm toán độc lập tại Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải bảo đảm được các bên liên quan hiểu đúng và áp dụng đúng trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Điều này liên quan đến:
Các hướng dẫn và giải thích về chuẩn mực cho các thành viên nghề nghiệp cũng như cho xã hội.
Trình độ của đội ngũ kiểm toán viên phải đủ để sự dụng chuẩn mực trong công việc.
Chương trình đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực trong thực tế, các điều chỉnh bổ sung hoặc giải thích kịp thời trong quá trình áp dụng chuẩn mực.
Cơ chế ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải giải quyết được mối quan hệ giữa Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong quá trình lập quy và kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán
Hiện nay Bộ Tài chính là người chịu trách nhiệm chính về việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với sự tham gia của các công ty kiểm toán và các nhà nghiên cứu. Bộ Tài chính cũng là người kiểm tra và giám sát chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán. Điều này là hợp lý và rất cần thiết trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, dễ thấy rằng về lâu dài, kinh phí và nhân lực của Bộ Tài chính không thể và không nên “bao cấp” toàn bộ cho công việc này bởi vì chúng đòi hỏi rất nhiều thời gian và kinh phí cũng như sự nhạy bén nghề nghiệp mà các cơ quan chức năng nhà nước khó thực hiện được.
Do đó, về lâu dài cần một cơ chế khác thích hợp hơn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong việc xây dựng chuẩn mực. Theo chúng tôi, một mô hình thích hợp là:
Bộ Tài chính giữ vai trò ban hành các chuẩn mực kiểm toán.
Hội đồng quốc gia về kế toán giữ vai trò tổ chức soạn thảo các chuẩn mực trình Bộ tài chính ban hành.
Tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên tham gia quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn việc áp dụng chuẩn mực trong thực tế. Để làm được vai trò này, tổ chức nghề nghiệp của các kiểm toán viên không nên tổ chức theo kiểu tự nguyện như Hội kế toán Việt Nam, mà nên hình thành như một tổ chức bắt buộc đối với các kiểm toán viên và công ty kiểm toán hành nghề và đặt dưới sự bảo trợ chính thức của Bộ Tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải phát triển đồng bộ với hệ thống kế toán Việt Nam
Bản thân mối quan hệ giữa hai lĩnh vực kế toán và kiểm toán đã đòi hỏi sự đồng bộ này. Rất nhiều chuẩn mực kiểm toán phải tham chiếu đến chuẩn mực kế toán liên quan, thí dụ chuẩn mực về “Các bên hữu quan”, chuẩn mực về “Tính liên tục hoạt động kinh doanh”… Vấn đề xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới được đặt ra từ năm 1999 do đó đã đi sau một bước so với chuẩn mực kiểm toán. Điều này có thể dẫn đến một số vướng mắc trong việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sao cho có thể áp dụng trong thực tế. Do đó cần phải bảo đảm sự phát triển đồng bộ của các chuẩn mực kiểm toán và hệ thống kế toán Việt Nam.
Quy trình xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải chuyển sang chuyên nghiệp hoá
Trong thời gian qua, quá trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là một hoạt động vừa mang tính chất hành chính ( hoạt động của Bộ Tài chính với tài trợ của ngân sách ) và tự nguyện ( sự tham gia của các thành viên bên ngoài và các công ty kiểm toán). Khi quá trình xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chuyển sang giai đoạn phát triển nhanh chóng, phương thức này không đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ soạn thảo và ban hành chuẩn mực vì:
Các thành viên tham gia từ nhiều cơ quan đơn vị khác nhau, có mức độ nhận thức, kỹ năng khác nhau. Quá trình thảo luận sẽ mất nhiều thời gian để thuyết phục lẫn nhau giữa chính các thành viên soạn thảo hơn là tìm các giải pháp phù hợp.
Việc phối hợp giữa các thành viên tham gia tự nguyện sẽ rất khó khăn, tuỳ thuộc vào nhiệt tình và khả năng thu xếp thời gian của họ.
Những trở ngại về tài chính.
Chuyên nghiệp hoá là quá trình tất yếu của các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới trong quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kiểm toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình này.
Chuyên nghiệp hoá quy trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán bao gồm:
Hình thành một đội ngũ chuyên nghiệp trong soạn thảo chuẩn mực, bao gồm các chuyên viên có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp trong lĩnh vực biên soạn chuẩn mực.
Hình thành các quy trình cụ thể cho những công đoạn trong toàn bộ quy trình xây dựng chuẩn mực để đảm bảo sự phối hợp tốt nhất giữa các bên trong quá trình làm việc.
Hình thành một cơ chế tài chính phù hợp cho hoạt động ban hành chuẩn mực.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, quá trình chuyên nghiệp hoá này bắt buộc phải diễn ra tuy nhiên cần theo bước thích hợp.
Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường Việt Nam là một quá trình vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các nước vào thực tiễn Việt Nam phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước. Hoạt động kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Trong từng thời kỳ, việc nhận đúng yêu cầu của thực tiễn giúp chúng ta xác định những hướng đi hợp lý cho mình và đạt được những mục tiêu đã vạch ra.
Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực
Quá trình xây dựng
Quá trình hình thành hệ thống chuẩn mực kiểm toán là một quá trình lâu dài trong suốt lịch sử phát triển của hoạt động kiểm toán. Có thể hình dung quá trình này diễn ra theo hai hướng sau:
Thứ nhất đó là quá trình chuẩn hoá hoạt động kiểm toán từ mức độ một công ty kiểm toán cho mức độ toàn thế giới. Từ thực tiễn công tác kiểm toán, các kiểm toán viên hình thành phương thức tiếp cận của riêng mình để làm cơ sở thiết kế các thủ tục kiểm toán cho mỗi hợp đồng kiểm toán cụ thể. Các công ty kiểm toán sẽ tập hợp các phương thức tiếp cận của các kiểm toán viên để xây dựng một quy trình kiểm toán chuẩn cho công ty, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty và đào tạo kiểm toán viên. các hiệp hội nghề nghiệp của kiểm toán viên phải dựa trên quy trình của các công ty (là những hội viên của Hiệp hội) để hình thành chuẩn mực kiểm toán quốc qia trên nguyên tắc nâng cao chất lượng công việc kiểm toán và bảo vệ uy tín nghề nghiệp trước xã hội.
Cuối cùng, liên đoàn kế toán quốc tế phối hợp các chuẩn mực kiểm toán quốc gia để hình thành chuẩn mực kiểm toán quốc tế trên cơ sở nhất trí của các nước hội viên.
Thứ hai đó là quá trình tác động ngược lại của các chuẩn mực được hình thành. Khi một cồn ty kiểm toán xây dựng được quy trình kiểm toán chuẩn của mình, các kiểm toán nên có trách nhiệm đIều chỉnh lại phương thức tiếp cận của mình phù hợp với những quy định chung trong quy trình kiểm toán chuẩn của công ty. Các chuẩn mực kiểm toán quốc gia khi hình thành cũng tác động ngược lại quy trình kiểm toán chuẩn của các công ty kiểm toán theo hướng tương tự và cuối cùng sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia.
Từ những phân tích trên chúng ta nhận thấy con đường hình thành chuẩn mực kiểm toán việt nam là sự kết hợp giữa các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và thực tiễn công tác kiểm toán Việt Nam. 
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Quá trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bắt đầu chính thức từ tháng 9 năm 1997 sau hội thảo về chuẩn mực kiểm toán được Bộ Tài chính và dự án EUROTAPVIET về kế toán và kiểm toán tổ chức tại Nha Trang. được sự giỳp đỡ của cộng đồng chõu Âu (EU) và của Ngõn hàng Thế giới (từ 2002) chỳng ta đó tập trung toàn lực cho việc nghiờn cứu, tiếp cận chuẩn mực kiểm toỏn quốc tế và từ đú đó và đang xỳc tiến soạn thảo, cụng bố Hệ thống chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam (đến nay đó ban hành, cụng bố được 27 chuẩn mực kiểm toỏn).
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành để đỏp ứng yờu cầuđổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chớnh, nõng cao chất lượng của kiểm toỏn độc lập trong nền kinh tế quốc dõn; Kiểm tra, kiểm soỏt chất lượng hoạt động kiểm toỏn độc lập, lành mạnh hoỏ thụng tin tài chớnh trong nền kinh tế quốc dõn.
Chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam được ban hành để ỏp dụng đối với kiểm toỏn độc lập bỏo cỏo tài chớnh. Dịch vụ kiểm toỏn cỏc thụng tin tài chớnh khỏc và dịch vụ liờn quan của Cụng ty kiểm toỏn được ỏp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.
Kiểm toỏn viờn và Cụng ty kiểm toỏn hoạt động hợp phỏp tại Việt Nam cú trỏch nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam trong hoạt động của mỗi Cụng ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toỏn và Kiểm toỏn, Chỏnh văn phũng Bộ và Thủ trưởng cỏc đơn vị liờn quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chớnh cú trỏch nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam:
Đợt 1 Ban hành 4 chuẩn mực(Ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 thỏng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh)
Chuẩn mực số 200: “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính” 
Chuẩn mực 210: “Hợp đồng kiểm toán”
Chuẩn mực 230: “Hồ sơ kiểm toán”
Chuẩn mực 700: “ Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ”
Đợt 2 Ban hành 6 chuẩn mực(Ban hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 thỏng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh )
Chuẩn mực 250: “Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính”
Chuẩn mực 310: “ Hiểu biết về tình hình kinh doanh”
Chuẩn mực 500: “Bằng chứng kiểm toán”
Chuẩn mực 520: “ Các thủ tục phân tích ”
Chuẩn mực 510: “ Kiểm toán năm đầu tiên, số dư năm tài chính”
Chuẩn mực 580: “Giải trình của Giám đốc”
Đợt 3 Ban hành4 chuẩn mực (Ban hành  theo Quyết định số143/2001/QĐ-BTCngày 21 thỏng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh)

Chuẩn mực 240 “Gian lận và sai sót”
Chuẩn mực 300 “ Lập kế hoạch kiểm toán ”
Chuẩn mực 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác”
Chuẩn mực 540 “Kiểm toán các ước tính kế toán”
Chuẩn mực 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”
C huẩn mực 610 “Sử dụng tài liệu của kiểm toán nội bộ”
Đợt 4 Ban hành 5 chuẩn mực (Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chuẩn mực số 220 “ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”
Chuẩn mực số 320“ Tính trọng yếu trong kiểm toán”
Chuẩn mực số 501 “Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với Các khoản mục và sự kiện đặc biệt”
Chuẩn mực số 560 “Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
lập Báo cáo tài chính”

Chuẩn mực số 600 “ Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác”
Đợt 5 Ban hành 6 chuẩn mực (Ban hành kốm theo Quyết định số 195/2003/QĐ BTCngày 28 thỏng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh)

C huẩn mực số 401 “ Thực hành kiểm toán trong môi trường tin học”
C huẩn mực số 550 “ Các bên liên quan”
Chuẩn mực số 570 “Hoạt động liên tục”

Chuẩn mực số 800 “Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt”

Chuẩn mực số 910 “ Công tác soát xét báo cáo tài chính”
Chuẩn mực 920“Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước”

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm © 2015.| LH: 0127.8888.396
Top